Chữ Phúc trong tiếng Trung là 福 / fú / trong bộ ba gồm Phúc – Lộc – Thọ 福–禄–寿 / fú – lù – shòu / âm Hán Việt là Phúc với ý nghĩa là phúc, hạnh phúc. Khi học tiếng Trung, có rất nhiều người cảm thấy khó khăn trong việc ghi nhớ chữ Hán, tuy nhiên chữ Hán sẽ không quá khó như ta nghĩ nếu như chúng ta thực sự hiểu rõ về nó. Các bạn hãy cùng Tiếng Trung Hanzi tìm hiểu sâu hơn về ý nghĩa chữ Phúc trong tiếng Trung qua bài viết sau đây nhé!

Ý nghĩa chữ Phúc trong tiếng Trung
Chữ Phúc trong tiếng Trung mang khá nhiều ý nghĩa khác nhau, mỗi bộ thủ tạo thành chữ Phúc là nguyên nhân làm cho ý nghĩa của nó trở nên riêng biệt, đặc sắc hơn.
Cấu tạo chữ Phúc (福) / fú /
Chữ Phúc có tự hình là Kim Văn rồi tiếp theo là chữ lụa thời Sở, Tiểu Triện kéo tới chữ thẻ thời Tần, cuối cùng đến hiện nay, chữ 福 / fú / được tạo ra bởi 4 bộ thủ, trong đó 3 bộ bên phải và 1 bộ bên trái.

Bên trái là:
Bộ thị (⺭ / Shì /) có ý nghĩa là sự cầu thị, mong muốn. Bộ thị xuất hiện trong chữ phúc mang ý nghĩa con người mong muốn, khát khao về điều gì đó.
Bên phải gồm:
Bộ miên (宀 / Mián /) có ý nghĩa là mái nhà. Từ 福 / fú / theo tự hình Kim Văn thời xưa (như trên ảnh) “畐 / fú /” nguyên văn là “畗 / Dá /” đã có bộ miên – Ngụ ý rằng một cuộc sống ấm no hạnh phúc là sống mà luôn có nơi để về, có nhà để ở từ đó an cư lạc nghiệp. Đã trải qua từ thời xa xưa đến nay được viết lại như “一 -” Bộ Nhất ở trên đầu là thể hiện của sự che chở.
Bộ khẩu (口 / Kǒu /) có ý nghĩa là miệng. Ngụ ý một ngôi nhà cho dù có to đến đâu nhưng thiếu đi những con người sống trong đó thì cũng vô nghĩa. Vì thế bộ khẩu xuất hiện ở đây để thể hiện một cuộc sống chỉ thực sự hạnh phúc, ấm no khi có đầy đủ cả gia đình, vui vẻ, đầm ấm cùng quây quần bên nhau.
Bên dưới là bộ điền (田 / Tián /) có ý nghĩa là ruộng đất. Cuộc sống hạnh phúc về tinh thần thì chưa đủ mà còn cần những giá trị vật chất. Một khi đã có nhà, có gia đình ở bên thì sẽ an tâm để an cư lạc nghiệp.
Ý nghĩa của chữ Phúc trong tiếng Trung Quốc
Từ vựng tiếng Trung về chữ 福 không chỉ có một ý nghĩa mà nó còn có nhiều ý nghĩa khác nhau không phải ai cũng biết. Để biết thêm từng ý nghĩa riêng biệt của chữ Phúc trong tiếng Trung, các bạn hãy tham khảo ngay phần bên dưới nhé!

Dựa về mặt ý nghĩa thì chữ Phúc chính là “viết tắt” của một mong ước giản dị của con người, mong có 1 cuộc sống yên bình, không vội vã tranh đua ganh ghét, có mái ấm để về, có người thân yêu chờ đợi, gia đình vui vẻ, ấm êm, có ruộng đất để làm ăn. Đây là ước mong ngàn đời của con người, không cần mơ quá cao như sự giàu sang, phú quý hay quyền lực mà chỉ cần đơn giản là sống tốt, sống đẹp, giản dị, lâu bền. Và cuộc sống như vậy được gọi là Phúc.
Có rất nhiều người đem tượng ông Phúc – Lộc – Thọ trưng trong nhà hay sử dụng vào mỗi dịp lớn như tết đến xuân sang, đó cũng chính là thể hiện của niềm mong muốn và ước vọng tốt đẹp như trên.
Chữ Phúc còn có ý nghĩa là những điều “may mắn” hoặc “tốt lành”. Chính vì thế, nhiều từ kết hợp chung với chữ Phúc thường ám chỉ sự vui vẻ, may mắn, an lành cụ thể như: Diễm phúc, hạnh phúc, phúc lành, hồng phúc, phúc lợi… Đây chính là mong muốn mà có lẽ ai cũng muốn đạt được.
Cách viết chữ Phúc trong tiếng Trung
Chữ Phúc trong tiếng Trung được hình thành bởi 13 nét, được viết lần lượt theo thứ tự từ trên xuống dưới, từ trái sang phải.

Bộ thị sẽ được viết đầu tiên, sau đó lần lượt tiếp đến là bộ miên, bộ khẩu và cuối cùng sẽ là bộ điền. Cách viết này cũng tượng trưng cho thứ tự truy cầu của những người xưa với chữ Phúc, từ việc có nhà, gia đình hoà thuận vui vẻ đến việc có của cải, ấm no.
Tại sao chữ Phúc treo ngược?
Chữ Phúc trong tiếng Trung thường được mọi người treo ngược và xem đây là một tập tục. Vậy nguồn gốc của phong tục này đến từ đâu? Hãy cùng tìm hiểu hai câu chuyện sau đây nhé!

Câu chuyện thứ nhất:
Câu chuyện này có xuất xứ từ đời nhà Thanh (1661-1911). Vào buổi chiều 30 tết, quan phủ Lý ra lệnh cho treo chữ 福 trên vị trí những cánh cửa chính ra vào của đông cung. Có một tên lính không biết đọc chữ, dẫn tới việc treo ngược chữ Phúc. Thái tử nhìn thấy bèn nổi trận lôi đình định phạt tên lính đó. Nhưng may thay quan phủ Lý lại là một người cực kỳ hiền từ, liền nghĩ cách gỡ tội cho tên lính đó. Ông luôn biết thái tử đã sớm khao khát một vận may để đăng cơ lên ngôi vua, bèn tâu với thái tử: Chữ 福 treo ngược tức là chữ PHÚC ĐẢO (Chữ Đảo – 倒 / Dào/ trong tiếng Trung đồng âm từ chữ Đáo – 到 – nghĩa là đến). Vậy 福 mà treo ngược là Phúc đang đến. Thái tử nghe xong cực kỳ hài lòng, liền trọng thưởng cho quan phủ Lý và các tên lính có mặt ở đó. Nhờ chữ 福 đảo ngược đã mang lại điều may mắn cho những tên lính đó!
Câu chuyện thứ hai:
Một đức vua vào đêm 30 tết, đi vi hành để quan sát cảnh dân của mình ăn Tết như nào, liền trông thấy một nhà nọ có treo lồng đèn kéo quân, trên chiếc đèn còn vẽ cảnh tượng mang ý nghĩa chế nhạo hoàng hậu. Người vua vô cùng tức giận, bèn với tay đảo ngược lại chữ “Phúc” trước nhà của người dân đó nhằm đánh dấu để sáng hôm sau sai quân cấm vệ đến bắt tội họ.
Về hoàng cung, hoàng hậu thấy vua tức giận bèn gặng hỏi. Vua liền thuật lại tất cả sự việc. Thế nhưng hoàng hậu là một người nhân từ, nhân hậu nên đã sai người đi đảo ngược tất cả chữ “Phúc” ở mọi nhà dân. Nhờ ân hoàng hậu mà nhà người dân kia không bị quân cấm vệ bắt. Như vậy cũng có thể nói chữ “Phúc” treo ngược là điều may mắn, nó có thể cứu sống gia đình kia. Đây chính là khởi nguồn của phong tục treo ngược chữ 福.
Từ vựng, thành ngữ có chữ Phúc trong tiếng Trung
Đi từ một chữ 福 nguyên thủy trải qua bao nhiêu giai đoạn cho tới hiện nay đã xuất hiện rất nhiều từ vựng và thành ngữ Trung Quốc có chứa chữ Phúc. Hãy tham khảo ngay bảng sau đây để áp dụng sao cho hợp lý nhất bạn nhé!

Tiếng Trung |
Phiên âm |
Tiếng Việt |
幸福 |
xìngfú |
Hạnh phúc |
福利 |
fúlì |
Phúc lợi |
福分 |
fú fen |
Phúc phận |
造福 |
zàofú |
Tạo phúc |
祝福 |
zhùfú |
Chúc phúc |
艳福 |
yànfú |
Diễm phúc |
万福 |
wànfú |
Vạn phúc |
洪福 |
hóngfú |
Hồng phúc |
享福 |
xiǎngfú |
Hưởng phúc |
福如东海 |
fú rú dōnghǎi |
Phúc như đông hải |
福无双至 |
fú wúshuāng zhì |
Phúc vô song chí (Sự may mắn không đến cùng lúc) |
福至心灵 |
fúzhìxīnlíng |
Phúc chí tâm linh (Phúc đến khiến người ta sáng dạ) |
洪福齐天 |
hóngfú qí tiān |
Hồng phúc tề thiên (Hồng phúc lớn lao) |
因祸得福 |
yīnhuòdéfú |
Nhân họa đắc Phúc (Trong họa gặp phúc) |
福禄双全 |
fú lù shuāngquán |
Phúc lộc song toàn |
祸福相依 |
huò fú xiàng yī |
Họa phúc tương y (Phúc họa có nhau) |
有福共享,有难同当 |
yǒufú gòngxiǎng, yǒu nán tóng dāng |
Có phúc cùng hưởng, có họa cùng chia |
Chữ Phúc thư pháp Hán tự
Chữ Phúc trong tiếng Trung là một trong những chữ có ý nghĩa đặc biệt và đem tới may mắn. Vì vậy, các ngày vui như lễ tết hay khai trương người ta thường ưa chuộng tặng tranh thư pháp có chữ Phúc cho nhau.
Dưới đây là một số kiểu tranh thư pháp đẹp về từ Phúc trong tiếng Trung.

Vào những ngày đầu năm mới, mỗi gia đình Trung Quốc phổ biến việc treo thư pháp hoặc dán chữ Phúc trong tiếng Trung nhằm cầu mong cho gia đình luôn được an yên, hạnh phúc, may mắn và ấm no. Dần dần nó trở thành một điều không thể thiếu khi đề cập đến nét văn hóa Trung Hoa, một truyền thống tốt đẹp cần được duy trì và đề cao.
Những điều thú vị về chữ Phúc trong tiếng Trung
Nhắc đến chữ Phúc trong tiếng Trung là nhắc đến nhiều câu chuyện thú vị đính kèm đằng sau chữ này.
Ngũ Phúc Lâm Môn là gì?
Nhiều người nghĩ rằng chỉ có ba ông Phúc tạo thành bộ ba “Phúc – Lộc – Thọ”. Nhưng thực tế trong các sản phẩm làm bằng gốm sứ hay đồ gỗ chúng ta sẽ thường thấy câu “ Ngũ Phúc lâm môn”.

Ngũ Phúc Lâm Môn 五福临门 / Wǔfú línmén / tức là có năm ông Phúc ghé thăm nhà.
Theo như từ điển Hán – Việt của tác giả Đào Duy Anh có giải thích về Ngũ Phúc này, tức là tượng trưng của năm thứ hạnh phúc gồm: Phú – Quý – Thọ – Khang – Ninh.
Trong đó: Phú là sự giàu có, Quý là sự sang trọng, Thọ là sống lâu, Khang là mạnh khỏe, Ninh là bình an.
Chữ Phúc đồng âm khác nghĩa
Bên cạnh đó, trong tiếng Trung vẫn tồn tại nhiều từ “Phúc” đồng âm khác nghĩa. Các bạn cần phải đọc qua để tránh bị nhầm lẫn nhé!

Phúc 覆 / 复 / fù / có nghĩa lật lại, xem xét lại kỹ càng (Như phúc khảo, phúc hạch…).
Phúc 輻 / 辐 / fú / có nghĩa nan hoa (Căm xe) bánh xe.
Phúc 蝮 / fù / có nghĩa rắn độc (Như phúc xà là rắn hổ mang).
Phúc 輹 / fù / có nghĩa thanh gỗ ngang dưới xe dùng nối liền trục xe với thân bánh xe.
Phúc 腹 / fù / có nghĩa là bụng (Như tâm phúc, phúc mạc…).
Phúc 蝠 / fú / có nghĩa là con dơi.
Chữ Phúc dùng để chỉ con dơi được viết khác: Không sử dụng bộ thị mà sử dụng bộ trùng ( có nghĩa là côn trùng, rắn rết…) đi kèm. Gọi một cách đầy đủ theo tiếng Hán, con dơi là biên phúc 蝙蝠 / Biānfú /. Tuy nhiên, ở đây cả hai chữ Phúc đều được phát âm giống nhau là / fú /. Do đó, họ sử dụng hình ảnh con dơi để tượng trưng cho những điều tốt lành, may mắn.
Bài viết trên đây là tổng hợp của Tiếng Trung Hanzi về những kiến thức về chữ Phúc trong tiếng Trung. Hy vọng rằng bài viết này có thể cung cấp cho các bạn và đặc biệt cho những bạn đang muốn chinh phục về ngôn ngữ Trung một tài liệu bổ ích. Hãy nhanh tay đăng ký ngay các khoá học tiếng Trung giao tiếp để biết thêm nhiều bài học khác liên quan tới tiếng Trung nào. Cuối cùng là chúc các bạn học thật tốt tiếng Trung nhé!