Phân biệt 不 [bù] và 没 [méi] trong tiếng Trung | Cách dùng bu và mei

Để nắm vững cách phân biệt [bù] và [méi] (phân biệt bu và mei) trong tiếng Trung giúp cho bạn sử dụng ngôn ngữ giao tiếp chuẩn ngữ pháp hơn. Vậy làm sao để biết cách dùng phân biệt bu và mei? Và cả 2 từ [bù] và [méi] (phân biệt bu và mei) đều là phó từ mang nghĩa phủ định. Vì thế bạn có biết cách dùng của hai phó từ này là giống nhau hay khác nhau không? Ngay sau đây bài viết này sẽ nói về “Phân biệt [bù] và [méi] trong tiếng Trung | Cách dùng bu và mei” hãy theo dõi Tiếng Trung Hanzi để tham gia ngay khóa học tiếng Trung tphcm giúp nâng cao trình độ tiếng trung của bạn lên nhé!

Phân biệt bu và mei
Phân biệt bu và mei

Cách dùng của [bù] trong tiếng Trung

[bù] có nghĩa là dùng để chỉ một ý muốn chủ quan và động tác ở hiện tại, tương lai, phủ định hành vi đó đôi khi cũng có thể là dùng [bù] trong quá khứ.

Ví dụ:

今天是星期天,我不上课。
/ Jīntiān shì xīngqítiān, wǒ bù shàngkè. /
Hôm nay là Chủ Nhật, tôi không lên lớp.

Phân biệt bu và mei
Phân biệt bu và mei

明天我有课,不去看电影,你们去吧。
/ Míngtiān wǒ yǒu kè, bù qù kàn diànyǐng, nǐmen qù ba. /
Ngày mai mình có tiết học, không đi xem phim được, các bạn đi đi.

[bù] dùng để phủ định động tác và trạng thái theo thói quen mang tính thường xuyên hoặc những động từ không mang tính hành động hay động tác như là: 认识 / Rènshí /, / Dāng /,知道 / Zhīdào /, / Shì /,  / Xiàng /,…

Ví dụ:

我不知道这样做对不对。
/ Wǒ bù zhīdào zhèyàng zuò duì bùduì. /
Tôi không biết làm như vậy đúng hay sai.

他却不抽烟,又不喝酒。
/ Tā què bù chōuyān, yòu bù hējiǔ. /
Anh ấy lại không hút thuốc, cũng không uống rượu.

他从来不迟到。
/ Tā cónglái bu chídào. /
Anh ta trước giờ không đến muộn.

[bù] nếu đứng trước tính từ, sẽ phủ định tính chất của sự vật, sự việc nào đó.

Ví dụ:

进来她身体不好,让她休息吧。
/ Jìnlái tā shēntǐ bù hǎo, ràng tā xiūxí ba. /
Gần đây sức khỏe của cô ấy không tốt, để cô ấy nghỉ ngơi đi.

这种材料不结实,换别的吧。
/ Zhè zhǒng cáiliào bù jiēshi, huàn bié de ba. /
Vật liệu này không bền, đổi cái khác đi.

Cách dùng của [méi] trong tiếng Trung

[méi] là dùng để thể hiện sự khách quan và phủ định sự phát sinh hoặc hoàn thành của động tác, trạng thái. Vì thế nên nếu dùng [méi] cho quá khứ và hiện tại, thì sẽ không thể dùng cho tương lai.

Xem thêm:   Không những mà còn tiếng Trung | 不但…,而且…

Ví dụ:
上次,这次她都没参加,听说下次还不想参加。
/ Shàng cì, zhè cì tā dōu méi cānjiā, tīng shuō xià cì hái bùxiǎng cānjiā. /
Lần trước, lần này, cô ấy đều không tham gia, nghe nói lần sau cũng không muốn tham gia.
: 主观, 将来 (Mang tính chủ quan, phủ định sự việc trong tương lai).

: 客观, 过去 (Mang tính khách quan, phủ định sự việc đã xảy ra trong quá khứ).

[méi] nếu đứng trước tính từ (hình dung từ) thì sẽ biểu thị sự vật, trạng thái vẫn chưa xuất hiện sự thay đổi.

Ví dụ:
我没难过,只是有点儿担心。
/ Wǒ méi nánguò, zhǐshì yǒudiǎn er dānxīn. /
Tôi không buồn, chỉ là có hơi lo lắng.

Phân biệt bu và mei
Phân biệt bu và mei

天还没亮,再睡一会儿吧。
/ Tiān hái méi liàng, zài shuì yīhuǐ’er ba. /
Trời còn chưa sáng, ngủ thêm một chút đi.

Lưu ý khi dùng phó từ phủ định trong tiếng Trung

Hai từ này “”và “” (phân biệt bu và mei) đều có thể dùng để phủ định sự việc hoặc các hành động ở hiện tại. Tuy nhiên, [méi] mang tính khách quan, còn [bù] mang tính chủ quan.

Ví dụ:
我不吃早饭了。
/ Wǒ bù chī zǎofànle. /
Tôi không ăn cơm sáng.

=> Giải nghĩa lý do chủ quan là tôi không muốn ăn sáng nên không ăn, chứ không vì một lý do khách quan nào khác cả.
=> Sự việc ở hiện tại, mang tính chủ quan.

我没吃早饭呢。
/ Wǒ méi chī zǎofàn ne. /
Tôi không ăn cơm sáng.

=> Giải nghĩa lý do khách quan nào đó mà tôi không ăn sáng chứ không phải là vì không muốn ăn.
=> Sự việc ở hiện tại, mang tính khách quan.

Phân biệt trong tiếng Trung

Dưới đây là bảng so sánh những điểm giống và khác nhau của hai từ [bù] và [méi]  (phân biệt bu và mei) trong tiếng Trung. Bạn hãy theo dõi rõ hơn về phần này nhé!

[bù]

[méi]

Giống nhau

Cả hai từ “” và “” (phân biệt bu và mei) đều được mang ý nghĩa phủ định, đặt trước động từ hoặc tính từ (hình dung từ) nhằm phủ định hành động hoặc tính chất của sự vật, sự việc nào đó.

Khác nhau

Phân biệt bu và mei khác nhau là [bù] phủ định cho những sự việc trong quá khứ, cả hiện tại và tương lai.

[bù]”: Được dùng nhiều trong trường hợp bày tỏ những ý kiến mang tính chủ quan và dùng để phủ định các hành vi và động tác tiến hành trong hiện tại, tương lai.
Ví dụ:

我明天不会去看电影。
/ Wǒ míngtiān bù huì qù kàn diànyǐng /
Tôi sẽ không đi xem phim vào ngày mai.

[bù]” phủ định trong tương lai
Ví dụ:

A: 你明天上课吗?
/ Nǐ míngtiān shàngkè ma? /
Ngày mai bạn đi học không?

B: 我明天不上课。
/ Wǒ míngtiān bù shàngkè. /
Ngày mai mình không đi học.

[bù]” phủ định trong hiện tại.
Ví dụ:

A: 玛丽来不来?
/ Mǎlì lái bù lái ? /
Mary có đến không?

B: 她不来。
/ Tā bù lái. /
Cô ấy không đến.

Phân biệt bu và mei khác là [méi] sử dụng dùng trong quá khứ.

[méi]”: Nhằm để mô tả những ý kiến có mang tính khách quan và dùng phủ định những hành động, trạng tháng đang phát sinh hoặc chưa hoàn thành được. Vì vậy chỉ dùng giới hạn trong việc hủ định các hành động xảy ra trong quá khứ và hiện tại, không được dùng trong trường hợp phủ định các hành động xảy ra trong tương lai.
Ví dụ:

A: 昨天你看足球比赛吗?
/ Zuótiān nǐ kàn zúqiú bǐsài ma? /
Hôm qua bạn có xem bóng đá không?

B: 昨天我没看,下课后我回家看。
/ Zuótiān wǒ méi kàn, xiàkè hòu wǒ huí jiā kàn. /
Hôm qua tôi chưa xem, sau khi tan học về nhà tôi mới xem.

Miêu tả hành động

[bù]” có thể đi với các động từ năng nguyện vì nó miêu tả hành động chủ quan.

Ví dụ:
我不想上街,我要复习功课。
/ Wǒ bùxiǎng shàng jiē, wǒ yào fùxí gōngkè. /
Tôi không muốn ra phố, tôi muốn ôn bài.

[méi]” không đi với động từ năng nguyện vì nó chỉ miêu tả hành động khách quan.

[bù]” được dùng trong câu biểu thị ý cầu khiến.

Ví dụ:
不要。
/ Bùyào. /
Không muốn.

不去。
/ bú qù /
Đừng đi.

不行。
/ bù xíng /
Không ổn.

[méi]” phủ định cho bổ ngữ kết quả.

Ví dụ:
作业没做完怎么办。
/ Zuòyè méi zuò wán zěnme bàn /
Bài tập vẫn chưa làm xong phải làm sao?

我还没做完。
/ Wǒ hái méi zuò wán /
Tôi vẫn chưa làm xong.

Phủ định

[bù] phủ định cho sự thật hiển nhiên.

Ví dụ:
今天不下雨。
/ Jīn tiān bú xià yǔ /
Hôm nay không mưa.

Mang theo hàm ý là từ trước đến giờ không hút đâu.

Các động từ khác khi phủ định thì dùng .

Khi bạn cần phủ định những động từ không thuộc vào từ chỉ động thái, hoặc động từ chỉ hiện trạng, hoặc các động tác chỉ thói quen và có tính thường xuyên lặp lại thì khi đó bắt buộc phải dùng“”.
Ví dụ như phủ định các từ
是、当、认识、知道、像

thì dùng được với tính từ, còn thì không dùng được.
Khi bạn muốn phủ định tính chất bằng cách đặt phó từ phủ định trước tính từ (hoặc còn gọi là hình dung từ) thì bắt buộc phải dùng từ “
”.

[méi]” dùng để phủ định của “

Để biểu thị nghĩa phủ định là không có, không được dùng . Sau 没有 /méi yǒu/ là động từ hoặc danh từ. thì dùng được với danh từ còn thì không được. Ví dụ:

我没有男朋友。
/ Wǒ méiyǒu nán péngyǒu /
Tôi chưa có bạn trai.

Nhưng khi tính từ đó lại biểu thị các trạng thái chưa xảy ra hoặc chưa có sự thay đổi cụ thể nào khác thì khi đó nhất định phải sử dụng “()”.

Xem thêm:   Câu chữ 把 [bǎ] trong tiếng Trung

Vậy là để phân biệt (phân biệt bu và mei) trong tiếng Trung không quá khó phải không nào? Nếu bạn muốn hiểu rõ hơn thì hãy dành nhiều thời gian để luyện tập, trau dồi từ ngữ, ngữ pháp và tập đặt các mẫu câu khác nhau để nắm rõ hơn về cấu trúc phân biệt bu và mei nhé.

Qua bài viết này đã nói về ”Phân biệt [bù] và [méi] trong tiếng Trung | Cách dùng bu và mei“ hi vọng bài viết này sẽ có thể giúp cho bạn hay đặt biệt là người mới bắt đầu tìm hiểu có thêm được một tài liệu hữu ích, hay ho, mới mẻ. Cảm ơn bạn đã đọc tới đây, Tiếng Trung Hanzi chúc bạn học thật tốt hơn nhé! Liên hệ cho Tiếng Trung Hanzi để đăng kí ngay khoá học tiếng Trung tphcm nhằm nâng cao trình độ của bản thân lên một tầm cao mới.